×

Tai Nạn Lao Động Là Gì? Có Những Loại Tai Nạn Lao Động Nào?

Ngày đăng: 22/07/2024 | No Comments

Ngày cập nhật: 06/08/2024

tai-nan-lao-dong-la-gi

Tai nạn lao động là một vấn đề nghiêm trọng, luôn đe dọa đến sức khỏe và tính mạng của người lao động. Vậy tai nạn lao động là gì? Có những loại tai nạn lao động nào thường gặp? Bài viết sau đây của Glints sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

1. Thế nào là tai nạn lao động?

Theo khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định về khái niệm tai nạn lao động như sau: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động”.

2. Các loại tai nạn lao động hiện nay

Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định về các loại tai nạn lao động như sau:

“(1) Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Chết tại nơi xảy ra tai nạn;
  • Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;
  • Chết trong thời gian điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;
  • Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.

(2) Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.

(3) Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại (1) và (2).”

Đọc thêm: Lao Động Phổ Thông Là Gì? 5 Điều Người Lao Động Cần Có Để Nâng Cao Cơ Hội Việc Làm

3. Quy định về thời gian, nội dung khai báo tai nạn lao động

Căn cứ Điều 10 Nghị định 39/2016/NĐ-CP có quy định cụ thể về thời gian, nội dung khai báo tai nạn lao động như sau:

“1. Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên, người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn phải khai báo theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động như sau:

a) Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn; trường hợp tai nạn làm chết người đồng thời báo ngay cho cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Công an cấp huyện);

b) Nội dung khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

  1. 2. Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động, ngoài việc thực hiện khai báo theo quy định của luật chuyên ngành, người sử dụng lao động của cơ sở để xảy ra tai nạn phải khai báo như sau:

a) Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn và với Bộ quản lý ngành lĩnh vực đó theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định này, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác; trường hợp tai nạn làm chết người thì phải đồng thời báo ngay cho Công an cấp huyện;

b) Nội dung khai báo được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

  1. 3. Khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động, thì việc khai báo theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động được thực hiện như sau:

a) Ngay sau khi biết sự việc người lao động bị chết hoặc bị thương nặng do tai nạn lao động, gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi xảy ra tai nạn lao động;

b) Khi nhận được tin xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xảy ra tai nạn phải báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Công an cấp huyện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.”

4. Khi bị tai nạn lao động, người làm động cần làm gì?

Nếu bạn là người lao động và gặp tai nạn lao động, bạn cần thực hiện ngay các bước sau:

  • Bước 1: Yêu cầu sơ cứu và cấp cứu kịp thời. Bạn có quyền được người sử dụng lao động tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho bạn.
  • Bước 2: Báo cáo với người phụ trách trực tiếp và người sử dụng lao động về tai nạn lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm giữ nguyên hiện trường và bảo vệ chứng cứ, tài liệu liên quan.
  • Bước 3: Khai báo tai nạn lao động theo mẫu quy định trong Phụ lục III, Quyết định 748/QĐ-BLĐTBXH.
  • Bước 4: Tham gia vào Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở do người sử dụng lao động thành lập. Đoàn điều tra có nhiệm vụ thu thập, phân tích và kết luận về diễn biến, nguyên nhân và mức độ vi phạm của tai nạn lao động.
  • Bước 5: Yêu cầu người sử dụng lao động giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội và bồi thường cho bạn theo quy định của pháp luật.

5. Sau bao lâu người lao động được nhận tiền trợ cấp tai nạn lao động?

Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định về thời gian người lao động được nhận tiền trợ cấp tai nạn lao động như sau:

“Thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp

  1. 1. Quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.
  2. 2. Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.”

Như vậy, tiền trợ cấp tai nạn lao động phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định trợ cấp tai nạn lao động.

Lời kết

Như vậy, qua bài viết trên của Glints đã giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm tai nạn lao động là gì và các loại hình tai nạn thường gặp.

Tai nạn lao động không chỉ gây ra những tổn thất về vật chất mà còn để lại những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe, tinh thần cho người lao động và gia đình.

Do đó, phòng ngừa lao động là việc làm quan trọng và cần thiết để bảo vệ bản thân.

Bài viết có hữu ích đối với bạn?

Đánh giá trung bình 0 / 5. Lượt đánh giá: 0

Chưa có đánh giá nào! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài viết.

Chúng tôi rất buồn khi bài viết không hữu ích với bạn

Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này!

Làm sao để chúng tôi cải thiện bài viết này?

[jetpack-related-posts]

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Khám phá ngay 10k+ công việc mới tại Glints
Nền tảng tuyển dụng hàng đầu Đông Nam Á

X